Xã Hội
BHXH, BHYT – Vì an sinh xã hội
Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 86% dân số

Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 86% dân số

29/10/2025 09:14

Năm 2025, Bảo hiểm xã hội (BHXH) tỉnh được BHXH Việt Nam giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là 22.181 người; bảo hiểm y tế (BHYT) 478.686 người, trong đó, tỷ lệ học sinh tham gia BHYT đạt 100%.

Tạo thuận lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế  trong tra cứu, xác định quyền lợi
Tạo thuận lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế trong tra cứu, xác định quyền lợi
Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam vừa có Công văn số 2360/BHXH-CSYT gửi BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc xác định quyền lợi hưởng chế độ bảo hiểm y tế (BHYT), nhằm đáp ứng yêu cầu trong công tác quản lý và tạo thuận lợi cho người tham gia khi sử dụng thẻ BHYT.
Kiện toàn Hội đồng quản lý BHXH, phát huy vai trò đại diện 3 bên trong thực hiện chính sách an sinh xã hội
Kiện toàn Hội đồng quản lý BHXH, phát huy vai trò đại diện 3 bên trong thực hiện chính sách an sinh xã hội
Ngày 03/9/2025, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1888/QĐ-TTg về việc bổ nhiệm Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội (BHXH). Việc kiện toàn cơ cấu, thành phần Hội đồng quản lý nhằm tiếp tục phát huy sứ mệnh đại diện 3 bên: người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước; đồng thời nâng cao năng lực, trách nhiệm của Hội đồng trong bối cảnh chuyển đổi số, góp phần bảo đảm việc thực hiện hiệu quả chính sách an sinh xã hội.
Ai được và không được tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Ai được và không được tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Luật Việc làm năm 2025 với những điều chỉnh mới đã làm rõ các quy định về bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): xác định cụ thể đối tượng bắt buộc tham gia, gồm hầu hết người lao động (NLĐ) có hợp đồng lao động toàn thời gian hoặc bán thời gian, cùng các chức danh quản lý hưởng lương; đồng thời quy định rõ các trường hợp được miễn trừ. Luật cũng nêu rõ trách nhiệm của người sử dụng lao động và định hướng mở rộng phạm vi BHTN trong tương lai, nhằm bảo đảm quyền lợi và góp phần ổn định đời sống NLĐ.
Từ 1/8/2025: Thay thế mã số bảo hiểm xã hội bằng số định danh cá nhân, căn cước công dân
Từ 1/8/2025: Thay thế mã số bảo hiểm xã hội bằng số định danh cá nhân, căn cước công dân
Từ ngày 1/8/2025, số định danh cá nhân/căn cước công dân chính thức được sử dụng để thay thế mã số bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Việc sử dụng mã số thống nhất góp phần bảo đảm đồng bộ cơ sở dữ liệu, tăng tính liên thông với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và nâng cao hiệu quả quản lý.
Đẩy mạnh chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua tài khoản
Đẩy mạnh chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua tài khoản
Thực hiện chủ trương của Chính phủ về đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, Bảo hiểm xã hội (BHXH) tỉnh phối hợp với các ngân hàng thương mại trên địa bàn thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH qua tài khoản cá nhân. Việc này đang mang lại nhiều tiện ích cho người thụ hưởng và cơ quan giải quyết chế độ, chính sách.
Người sử dụng lao động được giảm tiền đóng BHTN cho người lao động khuyết tật
Người sử dụng lao động được giảm tiền đóng BHTN cho người lao động khuyết tật
Luật Việc làm số 74/2025/QH15 (Luật Việc làm năm 2025) của Quốc hội, được thông qua vào ngày 16/6/2025 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2026 với nhiều điểm mới nổi bật, trong đó có quy định về việc giảm tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho người sử dụng lao động khi tuyển dụng và sử dụng người lao động là người khuyết tật.

Tiện ích


weather
Mây rải rác
10
°C
weather 8°C
weather22°C
weather 80%
weather 2.5m/s


Tỷ giá

Đơn vị tính: VNĐ
Mua TM Mua CK Bán
USD
26,075.00
26,105.00
26,345.00
EUR
29,907.98
30,210.08
31,472.72
JPY
167.51
169.20
178.08
CNY
3,615.61
3,652.13
3,767.65
KRW
15.90
17.67
19.16
SGD
19,831.08
20,031.39
20,706.40
DKK
-
4,034.73
4,187.41
THB
718.64
798.48
832.02
SEK
-
2,755.22
2,870.94
SAR
-
6,982.42
7,280.14
RUB
-
316.26
349.95
NOK
-
2,587.92
2,696.62
MYR
-
6,225.68
6,358.69
KWD
-
85,457.18
89,564.97
CAD
18,418.98
18,605.03
19,193.54
CHF
32,370.85
32,697.83
33,732.11
INR
-
296.89
309.55
HKD
3,294.14
3,327.42
3,453.33
GBP
34,062.51
34,406.57
35,494.91
AUD
16,928.61
17,099.61
17,640.49