Kỳ 2: Túc trực, sẵn sàng, xử lý kịp thời
─ Giải báo chí về ngành Điện Lai Châu năm 2025 ─ Kỳ 2: Túc trực, sẵn sàng, xử lý kịp thời
Lai Châu là tỉnh biên giới, nhiều nơi địa hình hiểm trở; lại thường xuyên xảy ra sự cố do mưa bão, cây đổ….Vì vậy, đường điện cao thế cũng gặp rất nhiều “sóng gió”. Và những lúc đó, người thợ điện phải “đi đầu”, băng rừng, vượt suối để “cứu” dòng điện. Việc khắc phục, sửa chữa sự cố lưới điện cao thế không chỉ đòi hỏi cán bộ ngành Điện phải nhanh, dũng cảm, bản lĩnh và đặc biệt là tinh thần trách nhiệm với công việc.
Giữ an toàn giữa hiểm nguy
Giữ an toàn giữa hiểm nguy
Giữa lưng chừng mây trắng của núi rừng miền biên giới Lai Châu, nơi những cột điện 110kV sừng sững bắc qua dốc núi, có những người vẫn ngày ngày treo mình trên độ cao hàng chục mét, lặng lẽ giữ cho dòng điện sáng mãi. Dù nắng rát hay mưa giông, dù phải vượt qua những con dốc trơn trượt, họ vẫn bước đi với tinh thần trách nhiệm của “người canh giữ ánh sáng”. Ở vùng đất này - nơi được xem là có địa hình hiểm trở nhất, nhì cả nước, câu chuyện về những người thợ điện không chỉ là công việc, mà còn là hành trình của lòng dũng cảm, sự tận tâm và niềm tự hào nghề nghiệp.
Năng động, sáng tạo, góp sức xây dựng quê hương
Năng động, sáng tạo, góp sức xây dựng quê hương
Phát huy truyền thống đoàn kết, cần cù và tinh thần vượt khó, những năm qua, hội viên phụ nữ xã Khổng Lào không ngừng đổi mới, sáng tạo trong phát triển kinh tế, nâng cao đời sống gia đình và tích cực tham gia các phong trào thi đua. Các chị ngày càng khẳng định rõ vai trò, vị thế quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Lai Châu phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Lai Châu phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Phát huy tiềm năng, lợi thế về khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng, các địa phương trong tỉnh đang tích cực phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, từng bước hình thành các vùng sản xuất tập trung. Qua đó, tạo khối lượng sản phẩm hàng hóa quy mô lớn giúp nông sản vùng cao tăng giá trị, ổn định đầu ra và hướng tới xuất khẩu.
Từ 1/1/2026 tổng kiểm kê tài sản công toàn quốc
Từ 1/1/2026 tổng kiểm kê tài sản công toàn quốc
Từ 0 giờ 00 ngày 1/1/2026, Việt Nam sẽ tiến hành Tổng kiểm kê tài sản công trên phạm vi cả nước. Đây là bước đi quan trọng trong tiến trình hiện đại hóa quản lý tài sản công, nhằm bảo đảm minh bạch, sử dụng hiệu quả nguồn lực quốc gia, tăng kỷ luật tài chính-ngân sách và phòng chống lãng phí trong giai đoạn phát triển mới.
Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm OCOP
Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm OCOP
Không chỉ đồng hành cùng các chủ thể trong quá trình xây dựng, hoàn thiện hồ sơ công nhận sản phẩm OCOP, xã Phong Thổ tích cực quảng bá, kết nối mở rộng thị trường tiêu thụ. Hiện, nhiều sản phẩm OCOP tăng lượng khách hàng đáng kể, giúp chủ thể tiếp tục đầu tư, nâng cao chất lượng và thay đổi mẫu mã, bao bì, thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn theo hướng bền vững.
Hội nghị đầu bờ, tổng kết lớp tập huấn thực hành ứng dụng quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp IPHM trên cây lúa năm 2025
Hội nghị đầu bờ, tổng kết lớp tập huấn thực hành ứng dụng quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp IPHM trên cây lúa năm 2025
Sáng ngày 14/10, tại Tổ dân phố Pá Kéo (xã Nậm Hàng), Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh tổ chức Hội nghị đầu bờ, tổng kết lớp tập huấn phương pháp huấn luyện đào tạo thực hành ngoài đồng ruộng cho nông dân FFS về thực hành ứng dụng quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp IPHM trên cây lúa.

Tiện ích


weather
Mây rải rác
10
°C
weather 8°C
weather22°C
weather 80%
weather 2.5m/s


Tỷ giá

Đơn vị tính: VNĐ
Mua TM Mua CK Bán
USD
26,082.00
26,112.00
26,352.00
EUR
29,750.32
30,050.83
31,318.76
JPY
165.94
167.62
176.48
CNY
3,598.94
3,635.29
3,751.71
KRW
15.81
17.57
19.06
SGD
19,714.74
19,913.88
20,592.78
DKK
-
4,012.58
4,166.01
THB
708.04
786.71
820.07
SEK
-
2,744.28
2,860.64
SAR
-
6,973.13
7,273.23
RUB
-
308.80
341.83
NOK
-
2,577.81
2,687.11
MYR
-
6,162.91
6,296.98
KWD
-
85,287.85
89,421.61
CAD
18,286.87
18,471.59
19,063.15
CHF
32,209.99
32,535.34
33,577.30
INR
-
297.90
310.72
HKD
3,289.68
3,322.91
3,449.97
GBP
34,142.77
34,487.65
35,592.13
AUD
16,644.70
16,812.83
17,351.26