Phát huy thế mạnh, thu hút đầu tư

Phát huy thế mạnh, thu hút đầu tư

14/08/2025 23:59

Xác định rõ tiềm năng, thế mạnh của địa phương, bước vào nhiệm kỳ đầu tiên sau khi thực hiện chính quyền địa phương 2 cấp, cấp ủy, chính quyền xã Bum Tở đưa ra nhiều giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp hàng hoá tập trung, bền vững và các ngành công nghiệp có thế mạnh, trọng tâm là thủy điện, công nghiệp chế biến nông, lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng cùng các ngành thương mại, dịch vụ, du lịch. Quyết tâm xây dựng xã Bum Tở sớm trở thành xã phát triển khá của tỉnh.

Hướng đi bền vững cho kinh tế rừng
Hướng đi bền vững cho kinh tế rừng
Với địa hình đồi núi cao, khí hậu mát mẻ và hệ sinh thái đa dạng, những năm qua, tỉnh từng bước phát huy lợi thế phát triển cây dược liệu dưới tán rừng. Đây đang là hướng phát triển kinh tế hiệu quả, góp phần nâng cao ý thức gìn giữ môi trường, bảo vệ tài nguyên rừng trong cộng đồng dân cư.
Hội nghị công bố Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Cửa khẩu Ma Lù Thàng đến năm 2045
Hội nghị công bố Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Cửa khẩu Ma Lù Thàng đến năm 2045
Chiều ngày 18/7, UBND tỉnh tổ chức Hội nghị công bố Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Cửa khẩu Ma Lù Thàng, tỉnh Lai Châu đến năm 2045 (theo Quyết định số 1185/QĐ-TTg ngày 19/6/2025 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Cửa khẩu Ma Lù Thàng, tỉnh Lai Châu đến năm 2045).
Gỡ khó cho người trồng mắc-ca
Gỡ khó cho người trồng mắc-ca
Mắc-ca đang dần khẳng định vị trí trong cơ cấu cây trồng hàng hóa tại tỉnh. Bởi loại cây này không chỉ góp phần đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp còn mở ra hướng đi mới trong phát triển kinh tế cho người dân trên địa bàn. Tuy nhiên, quá trình thu hoạch, tiêu thụ và phát triển chuỗi giá trị cây mắc-ca vẫn còn gặp không ít khó khăn, nhất là trong bối cảnh giá cả, nhân công và thị trường có nhiều biến động.
Đoàn kiểm tra Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam làm việc tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lai Châu
Đoàn kiểm tra Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam làm việc tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lai Châu
Trong hai ngày (15 - 16/7), Đoàn kiểm tra của Ngân hàng Chính sách xã hội (CSXH) Việt Nam do đồng chí Hoàng Minh Tế - Phó Tổng Giám đốc Ngân hàng CSXH làm Trưởng đoàn đã có buổi làm việc với Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh Lai Châu về kết quả hoạt động tín dụng chính sách 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2025. Tham gia Đoàn kiểm tra có đại diện lãnh đạo Ban tín dụng học sinh, sinh viên và các đối tượng chính sách khác.
Duy trì điểm giao dịch tín dụng chính sách
Duy trì điểm giao dịch tín dụng chính sách
Sau khi sắp xếp đơn vị hành chính, tỉnh đã giảm từ 106 xã, phường, thị trấn xuống 38 xã, phường. Việc thay đổi địa giới hành chính cũng đặt ra không ít thách thức trong việc duy trì hoạt động giao dịch tín dụng chính sách - lĩnh vực vốn gắn bó trực tiếp với người dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa.
Hướng phát triển kinh tế mới
Hướng phát triển kinh tế mới
Cao nguyên Sìn Hồ nằm ở độ cao trên 1.500m so với mực nước biển, được thiên nhiên ưu đãi nền nhiệt mát mẻ quanh năm, đất đai màu mỡ, nguồn nước ổn định. Đây là điều kiện lý tưởng để phát triển nông, lâm nghiệp hữu cơ, bền vững, đặc biệt là chăn nuôi đại gia súc bán chăn thả. Với lợi thế đó, HTX Mý Dao (xã Sìn Hồ) đầu tư mô hình nuôi ngựa bạch sinh sản và ngựa thương phẩm theo hướng dược liệu, an toàn sinh học.

Tiện ích


weather
Mây rải rác
10
°C
weather 8°C
weather22°C
weather 80%
weather 2.5m/s


Tỷ giá

Đơn vị tính: VNĐ
Mua TM Mua CK Bán
USD
26,050.00
26,080.00
26,440.00
EUR
29,809.95
30,111.06
31,381.61
JPY
171.77
173.50
182.68
CNY
3,564.83
3,600.84
3,716.16
KRW
16.32
18.14
19.68
SGD
19,913.17
20,114.31
20,800.09
DKK
-
4,023.80
4,177.67
THB
713.94
793.26
826.90
SEK
-
2,686.01
2,799.90
SAR
-
6,960.29
7,259.85
RUB
-
313.38
346.89
NOK
-
2,517.81
2,624.57
MYR
-
6,163.75
6,297.85
KWD
-
85,492.64
89,172.10
CAD
18,532.73
18,719.93
19,319.48
CHF
31,698.90
32,019.09
33,044.59
INR
-
297.75
310.57
HKD
3,256.25
3,289.14
3,414.92
GBP
34,623.04
34,972.76
36,092.86
AUD
16,624.48
16,792.41
17,330.23